Công Ty Luật Phước & Các Cộng Sự

Chọn Ngôn Ngữ:
+84 (28) 3622 3522

TẤT TẦN TẬT NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG

boithuongthiethai

TẤT TẦN TẬT NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì? Một cách tổng quát, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trường hợp bên bị thiệt hại về vật chất và tổn thất về tinh thần yêu cầu bên gây thiệt hại bồi thường những thiệt hại xảy ra không phải do vi phạm các nghĩa vụ trong hợp đồng.

Để biết tất tần tật những quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, trước hết chúng ta cần biết căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Theo Điều 584 của Bộ luật Dân sự 2015, có thể hiểu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh khi đủ các điều kiện sau: (i) Có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác; (ii) Có thiệt hại thực tế xảy ra; (iii) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi xâm phạm đó; và (iv) Thiệt hại phát sinh không phải do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.

Khi đã có căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, quy định cần biết tiếp theo đó là nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Theo Điều 585 của Bộ luật Dân sự 2015, việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phải tuân theo những nguyên tắc sau: (i) thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời; (ii) Các bên được tự do thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường và phương thức bồi thường. Tuy nhiên, sự thỏa thuận này không được trái quy định của pháp luật; (iii) Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình; (iv) Khi mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng không còn phù hợp với thực tế thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường; (v) Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra; và (vi) Bên bị thiệt hại không được bồi thường khi không áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn hay hạn chế, dẫn đến thiệt hại xảy ra cho chính mình.

Muốn biết tất tần tật những quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, chúng ta không thể bỏ qua quy định về xác định thiệt hại, hay nói cách khác, là tổn thất, mất mát, hư hỏng…nào được luật xem là thiệt hại?

  • Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm: (i) Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng; (ii) Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút; (iii) Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại; và (iv) Thiệt hại khác do luật quy định (nếu có).
  • Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm: (i) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; (ii) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; (iii) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; (iv) Chi phí bù đắp tổn thất về tinh thần của người bị thiệt hại do các bên thỏa thuận, tuy nhiên không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định; và (v) Thiệt hại khác do luật quy định (nếu có).
  • Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm: (i) Tất cả các chi phí bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm nêu trên; (ii) Chi phí hợp lý cho việc mai táng; (iii) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng; (iv) Chi phí bù đắp tốn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, hoặc người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng hay người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại. Mức chi phí này do các bên thỏa thuận, tuy nhiên không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định; và (v) Thiệt hại khác do luật quy định (nếu có).
  • Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm: (i) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại; (ii) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; (iii) Chi phí bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận, tuy nhiên không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định; và (iv) Thiệt hại khác do luật quy định (nếu có).

Cuối cùng, một vấn đề không thể bỏ qua nếu muốn nắm tất tần tật những quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đó là thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Theo Điều 588 của Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp các bên không thống nhất được mức bồi thường thì người bị thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp trong thời hạn là 03 năm, kể từ ngày người đó biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Trên đây là nội dung khái quát về tất tần tật những quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Nếu Quý khách hàng có khó khăn trong việc tìm kiếm một Công ty Luật Tư vấn và hỗ trợ tất tần tật những quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, vui lòng liên hệ chúng tôi: Phước và Các Cộng Sự là một công ty luật chuyên nghiệp được thành lập tại Việt Nam và hiện có gần 100 thành viên đang làm việc tại ba văn phòng Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng. Phước và Các Cộng Sự cũng được đánh giá là một trong những công ty luật chuyên về pháp luật dân sự hàng đầu tại Việt Nam mà có các lĩnh vực hành nghề đứng đầu trên thị trường pháp lý như Lao động và Việc làmThuếMua bán và Sáp nhậpTranh tụng. Chúng tôi tự tin là một trong những Công ty Luật cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất đến Quý khách hàng.